Sau khi được thành lập, doanh nghiệp sẽ được cấp mã số doanh nghiệp. Mã số này cũng đồng thời là mã số thuế. Theo đó, doanh nghiệp phải đóng 4 loại lệ phí, thuế chính gồm: Lệ phí môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, và thuế giá trị gia tăng.
Sau khi được thành lập, doanh nghiệp sẽ được cấp mã số doanh nghiệp. Mã số này cũng đồng thời là mã số thuế. Theo đó, doanh nghiệp phải đóng 4 loại lệ phí, thuế chính gồm: Lệ phí môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, và thuế giá trị gia tăng.
Thuế TNCN là loại thuế doanh nghiệp nộp thay cho người lao động tại công ty, được tính theo từng tháng, kê khai theo tháng hay quý và quyết toán theo năm.
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất
Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân thường bao gồm:
Đối với bản thân: 11.000.000 đồng/người/tháng;
Đối với người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/người/tháng.
– Các khoản bảo hiểm bắt buộc: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
Xem thêm: Cách tìm mã số thuế cá nhân mới nhất hiện nay
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
Trên đây là 4 loại thuế cơ bản, thường phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty có hoạt động sản xuất thông thường. Ngoài ra, phụ thuộc vào hoạt động thực tế của công ty còn có thể phát sinh một số loại thuế sau: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế bảo vệ mội trường, lệ phí trước bạ …
Doanh nghiệp quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ đầy đủ tính năng hóa đơn điện tử MISA trong 7 ngày, vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc ĐĂNG KÝ tại đây:
Điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định, doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do đó, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong một trong các loại thuế doanh nghiệp nước ngoài phải nộp.
Theo Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC, căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế TNDN được tính theo công thức:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN
1) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2) Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
- Mức thuế suất 20%: Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.
- Mức thuế suất từ 32% - 50%: Áp dụng cho những doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam.
- Mức thuế suất 50%: Áp dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm như: bạch kim, vàng, bạc, thiếc…
Thuế TNCN là loại thuế mà doanh nghiệp nộp thay cho người lao động. Thuế TNCN được tính theo tháng, kê khai theo tháng hoặc quý nhưng quyết toán theo năm.
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế TNCN * Thuế suất
- Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế TNCN là tổng TNCN nhận được từ công ty chi trả.
+ Giảm trừ gia cảnh: Đối với bản thân là 9.000.000 đồng/người/tháng. Đối với người phụ thuộc là 3.600.000 đồng/người/tháng.
Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
- Luật Thuế GTGT 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013, 2014, 2016);
- Luật Thuế TNDN 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013, 2014);
- Luật Thuế TNCN 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014).
Trên đây là một số thông tin cơ bản liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp mà Quý độc giả cần nắm để điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Thuế là khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh theo quy định của luật thuế. Thuế được xem là công cụ giúp tăng kinh phí cho cơ quan Nhà Nước duy trì, vận hành và thực hiện các nhiệm vụ, chức năng nhằm ổn định và phát triển xã hội. Vậy các loại thuế doanh nghiệp phải nộp là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau đây.
Thuế là khoản ngân sách bắt buộc nằm trong hệ thống tài chính quốc gia, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Theo đó, các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân phải nộp theo quy định của các Luật thuế, mang tính bắt buộc.
Việc phân chia các loại thuế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát thu thuế của người tham gia, đồng thời giúp xây dựng các chính sách thuế thúc đẩy sự công bằng và hỗ trợ người nộp thuế.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các loại thuế doanh nghiệp phải nộp sẽ như sau:
Mỗi loại thuế có mục tiêu và phạm vi áp dụng riêng biệt, tạo nên một hệ thống thuế phức tạp nhưng cũng cần thiết để đảm bảo quốc gia có đủ nguồn thu để duy trì các dự án và dịch vụ công cộng quan trọng.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu, áp dụng khi các doanh nghiệp sử dụng đất phi nông nghiệp cho mục đích sản xuất kinh doanh, xây dựng hay đầu tư vào các dự án khác. Mức thuế suất thông thường cho loại thuế này là 0.03% trên tổng diện tích đất sử dụng.
Cách tính thuế SDĐPNN sẽ theo công thức:
Thuế SDĐPNN = Diện tích đất sử dụng x Giá tính thuế của 1m2 x thuế suất
Thời hạn cuối cùng để nộp tiền thuế SDĐPNN theo lịch năm là ngày 31/12 của năm đó. Người nộp thuế có quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc chia thành hai lần trong năm.
Hiện nay, việc thực hiện nộp thuế đã trở nên tiện lợi và linh hoạt hơn với nhiều phương thức lựa chọn dành cho doanh nghiệp:
Thuế GTTT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa * Thuế suất GTGT của hàng hóa đó.
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại chủ yếu phải chịu trách nhiệm nộp các loại thuế sau đây: Lệ phí môn bài, Thuế Giá trị gia tăng, và Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Các thành viên tham gia giao dịch chuyển nhượng vốn cần thực hiện việc kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ giao dịch này. Cụ thể, cá nhân sẽ kê khai thuế mỗi khi có thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng vốn.
Trên đây là tổng hợp các loại thuế doanh nghiệp phải nộp trong quá trình hoạt động kể từ khi bắt đầu đến khi giải thể. Hy vọng thông tin trong bài sẽ hữu ích và giúp bạn hiểu hơn về các loại thuế. Nếu cần tư vấn về thuế, thủ tục và quy trình nộp thuế cùng các thông tin liên quan khác, bạn hãy liên hệ ngay với Luật Tân Hoàng theo hotline 0865.770.588 – 0865.857.798 – 0963.882.941 để được hỗ trợ nhanh chóng. Trân trọng
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp như sau:
Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng
Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác