Bạn có thể nhấn vào để xem bản đồ toàn màn hình.
Bạn có thể nhấn vào để xem bản đồ toàn màn hình.
Thời tiết ở Vĩnh Long, Cần Thơ, Vinh Long, Cần Thơ thời tiết hôm nay, ngày mai, 3 ngày, 7 ngày, 10 ngày, 15 ngày, những ngày này. Dự báo cho Vĩnh Long. Việt Nam.
Vĩnh Long là tỉnh có vị trí đặc biệt, là trung tâm của Đồng Bằng Sông Cửu Long, nằm giữa hai con sông lớn Tiền và Hậu.
"Việt Nam diệu kỳ" là cuộc thi dành cho các độc giả yêu thích du lịch. Độc giả gửi bài dự thi dưới dạng bài cảm nhận chuyến đi, hướng dẫn về các điểm du lịch độc đáo, hoặc đưa ra những sáng kiến để phát triển du lịch Việt. Ngoài dạng bài viết, bạn có thể gửi bộ ảnh hoặc clip. Bên cạnh giải nhất 30 triệu đồng, cuộc thi "Việt Nam diệu kỳ" còn có những giải thưởng hấp dẫn khác như tour du lịch nội địa, kỳ nghỉ ở resort 4 sao.
Xem thông tin về thể lệ cuộc thi TẠI ĐÂY.
* Để bình chọn cho bài viết, bạn vui lòng Vote trên trang fanpage Zing.vn TẠI ĐÂY
Đồng bằng sông Cửu Long Vĩnh Long bài dự thi Việt Nam diệu kỳ sông ngòi vị trí đặc biệt du lịch
Vĩnh Long là tỉnh thuộc hạ lưu sông Mê Kông, nằm giữa sông Tiền, sông Hậu và ở trung tâm khu vực ĐBSCL, vị trí giáp giới như sau:
Phía Bắc và Đông Bắc giáp các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre;
Phía Tây Bắc Đông giáp tỉnh Đồng Tháp;
Phía Đông Nam giáp với tỉnh Trà Vinh;
Phía Tây Nam giáp các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và Thành phố Cần Thơ.
Tọa độ địa lý tỉnh Vĩnh Long 9052’45’’ đến 10019’50’’ vĩ độ Bắc và từ 104041’25’’ đến 106017’03’’ kinh độ Đông.
Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 huyện (Bình Tân, Long Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm); thị xã Bình Minh và Thành phố Vĩnh Long với 109 xã, phường, thị trấn ( 94 xã, 5 thị trấn và 10 phường).
Tổng diện tích tự nhiên 152.017,6 ha, đứng thứ 12/13 các tỉnh, thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long (lớn hơn thành phố Cần Thơ). Diện tích đất nông nghiêp 118.918,5ha, chiếm 78,23%; đất phi nông nghiêp 33.050,5ha, chiếm 21,74%. Trong đất nông nghiệp, đất canh tác cây hàng năm 72.565,4ha, chiếm 47,73% diện tích tự nhiên; trong đó chủ yếu là đất lúa (71.069,2ha); đất trồng cây lâu năm 45.372,4ha, chiếm 29,85%; mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 942,2ha, chiếm 0,62%.
Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2013 là 1.040.500 người (nam 513.400, nữ 527.600; thành thị 173.720, nông thôn 866.780, chiếm 6,8% dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long và 1,4% dân số cả nước. Mật độ dân số 684 người/km2; thành phố Vĩnh Long có mật độ dân số cao nhất với 2.934 người /km2; thấp nhất là huyện Trà Ôn với509 người/km2. Người Kinh chiếm khoảng 97,3%, các dân tộc khác chiếm 2,7% (người Khmer 21.820 người, chiếm gần 2,1%, người Hoa 4.879 người và các dân tộc khác 216 người). Người Kinh phân bố đều ở các nơi; người Khmer sống tập trung ở 48 ấp, 10 xã và 01 thị trấn thuộc 04 huyện Trà Ôn, Tam Bình, thị xã Bình Minh, Vũng Liêm; người Hoa tập trung ở thành phố Vĩnh Long và các thị trấn.
Lao động từ 15 tuổi trở lên 630.195 người (nam 338.081, nữ 292.024; thành thị 87.514, nông thôn 542.940). Lao động từ 15 tuổi đang làm việc 613.045 người (thành thị 89.902 lao động, nông thôn 523.143 lao động); nhà nước 30.983 người (5,05%), ngoài nhà nước 566.020 người (92,33%), khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 16.042 người (2,62%).
Vĩnh Long có địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ, cao trình khá thấp so với mực nước biển (cao trình tuyệt đối từ 0,6 đến 1,2m chiếm 90% diện tích tự nhiên), toàn tỉnh chỉ có khu vực thành phố Vĩnh Long và thị trấn Trà Ôn có độ cao trung bình khoảng 1,25m. Đây là dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình của tỉnh có dạng lòng chảo ở giữa trung tâm tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông Hậu, sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn. Nhìn chung, địa thế của tỉnh trải rộng dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thấp dần từ Bắc xuống Nam, chịu ảnh hưởng của nước mặn, lũ không lớn, có thể chia ra 3 cấp như sau:
– Vùng có cao trình từ 1,0 đến 2,0m (chiếm 37,17% diện tích) ở ven sông Hậu, sông Tiền, sông Mang Thít, ven sông rạch lớn cũng như đất cù lao giữa sông và vùng đất giồng gò của huyện Vũng Liêm, Trà Ôn.
– Vùng có cao trình từ 0,4 đến 1,0m (chiếm 61,53% diện tích) phân bố chủ yếu là đất 2-3 vụ lúa cao sản với tiềm năng tưới tự chảy khá lớn, năng suất cao, trong đó vùng phía Bắc quốc lộ 1A l chịu ảnh hưởng lũ tháng 8 hàng năm.
– Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4m (chiếm 1,3% diện tích) có địa hình thấp trũng, ngập sâu.
Với điều kiện địa hình nầy, trong tương lai khi BĐKH toàn cầu sẽ ảnh hưởng đến khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng, BĐKH với kịch bản mực nước biển dâng 1m, qua tính toán sẽ có các huyện Vũng Liêm, Trà Ôn bị ảnh hưởng do nhiễm mặn và có khoảng 606 km2 (gần 40% diện tích) đất ở khu vực trung tâm tỉnh bị ngập, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp; hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng (hệ thống đường giao thông, các công trình xây dựng, nhà cửa,…); ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân và môi trường sinh thái, ĐDSH của địa phương.
4. Thời tiết – khí hậu – thủy văn
Thời tiết – khí hậu: Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng, ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào.
– Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình của tỉnh Vĩnh Long qua các năm biến động từ 27,3 – 28,4 0C, trong đó cao nhất là năm 2010. Trong năm này, nhiệt độ trung bình các tháng xấp xỉ hoặc cao hơn trung bình nhiều năm từ 0,4-1,0oC. Nhiệt độ cao nhất là 36,9oC, thấp nhất là 17,7oC và biên độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân là 7,30oC.
Bức xạ trên địa bàn tỉnh tương đối cao, bình quân số giờ nắng trong một ngày là 7,5 giờ. Bức xạ quang hợp hàng năm đạt 79.600 cal/m2. Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt 2.550-2.700 giờ/năm. Nhiệt độ và bức xạ dồi dào là điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt
– Độ ẩm không khí bình quân 81-85%, trong tháng 9, độ ẩm đạt cao nhất là 90% và tháng thấp nhất là 74% (tháng 3,4).
– Số ngày mưa bình quân trong năm là 100 – 115 ngày với lượng mưa trung bình 1.300 – 1.690 mm/năm. Lượng mưa ở mùa khô xấp xỉ và cao hơn trung bình nhiều năm nhưng lượng mưa mùa mưa lại xấp xỉ và thấp hơn trung bình nhiều năm. Nhìn chung, trong các tháng mùa mưa, lượng mưa tháng ở hầu hết các nơi trong tỉnh chỉ từ 35 – 50%, thấp hơn so với trung bình nhiều năm.
Tỉnh Vĩnh Long qua các năm không có các dạng khí hậu cực đoan mặc dù ở một vài nơi có xuất hiện lốc xoáy, ngập lũ, sét đánh vào mùa mưa hoặc mưa trái mùa trên diện rộng, ảnh hưởng áp thấp nhiệt đới biển Đông gây mưa nhiều ngày.
Thuỷ văn: Tỉnh Vĩnh Long chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông thông qua 2 sông lớn là sông Tiền và sông Hậu cùng với sông Mang Thít và hệ thống kênh rạch. Cụ thể:
– Sông Cổ Chiên là nhánh của sông Tiền, có chiều dài 90km, đoạn đi qua Vĩnh Long mặt cắt sông rộng trung bình 1.700m, độ sâu 7 – 10m, lưu lượng dao động từ 1.814 – 19.540m3/s.
– Sông Hậu là nhánh lớn thứ hai của sông Mêkông chảy qua địa phận Việt Nam với chiều dài khoảng 75km, lưu lượng bình quân dao động từ 1.154 – 12.434m3/s.
– Sông Măng Thít nối sông Tiền và sông Hậu, cửa sông ở phía sông Tiền lớn hơn phía sông Hậu. Do tác động của triều cường từ sông Cổ Chiên và sông Hậu, sông Mang Thít chảy theo hai chiều nước vào và ra ở hai cửa sông, cụ thể khi triều cường lên nước chảy vào từ hai cửa sông Quới An và Trà Ôn; khi triều cường xuống nước sông chảy ra từ 2 cửa trên, vùng giáp nước 2 chiều là cửa Ba Kè (ngã ba Thầy Hạnh) cách sông Hậu 17km. Sông Măng Thít không bị ảnh hưởng mặn nên có nước ngọt quanh năm, thuận lợi cho quá trình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân địa phương. Tuy nhiên do cao trình đất ở vùng phía Bắc sông Măng Thít thấp trũng nên vấn đề thoát nước sẽ khó hơn.
Mực nước và biên độ triều trên các sông khá cao, cường độ triều truyền mạnh, vào mùa lũ biên độ triều khoảng 70 – 90cm và vào mùa khô, biên độ triều dao động 114 – 140cm, kết hợp với hệ thống kênh mương nội đồng nên có khả năng tưới tiêu tự chảy tốt, giúp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Thời tiết, khí hậu khá thuận lợi cho nông nghiệp theo hướng đa canh, thâm canh tăng vụ và thích hợp cho đa dạng sinh học tự nhiên phát triển. Tuy nhiên, do lượng mưa chỉ tập trung vào 6 tháng mùa mưa cùng với nguồn nước lũ từ khu vực thượng nguồn của sông MêKông tạo nên những khu vực bị ngập úng cục bộ, ảnh hưởng đối với sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân và môi trường sinh thái khu vực.
Tỉnh Vĩnh Long nằm ở trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tự nhiện 1.525,73km2. Phía Bắc và Đông Bắc giáp các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; Phía Tây Bắc Đông giáp tỉnh Đồng Tháp; Phía Đông Nam giáp với tỉnh Trà Vinh; Phía Tây Nam giáp các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và Thành phố Cần Thơ.
Tỉnh Vĩnh Long là một tỉnh thuộc trung tâm đồng bằng sông Cửu Long nằm giữa 2 con sông Tiền và sông Hậu, có đường Quốc lộ (QL) 1A, QL53, QL54 chạy qua; phía Bắc giáp tỉnh Tiền giang, phía Đông giáp 2 tỉnh Trà Vinh và Bến Tre, phía Nam giáp tỉnh Cần Thơ, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp. Trung tâm của tỉnh (Thành phố Vĩnh Long) cách Thành phố Hồ Chí Minh (Trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học của cả nước) 136 Km, theo Quốc lộ 1A về phía Bắc; cách Thành phố Cần Thơ 35km (Trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long) theo Quốc lộ 1A về phía Nam. Toàn tỉnh được phân chia thành 8 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Vĩnh Long, Thị xã Bình Minh và 06 huyện: Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Tam Bình, Trà Ôn và Bình Tân; với 14 phường, 6 thị trấn, 87 xã, và 752 khóm/ấp.
Sông Tiền và sông Hậu là 2 cửa ngõ ra biển Đông của cả vùng đồng bằng sông Cửu Long; Thông qua sông Tiền và sông Hậu, Vĩnh Long có thể mở rộng giao lưu kinh tế với quốc tế đặc biệt với các quốc gia có sông Mê Kông chảy qua như: Trung quốc, Lào, Campuchia.
Vĩnh Long có địa hình tương đối bằng phẳng, ở trung tâm có dạng lòng chảo và cao dần về hướng bờ sông Tiền, sông Hậu, sông Măng Thít.
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 1.525, 73 km2 (tính đến ngày 31/12/2022); trong đó diện tích đất nông nghiệp là 119.570,3 ha (đất trồng cây hàng năm 67.137,4 ha, đất trồng cây lâu năm 51.499,6 ha, đất nuôi trồng thủy sản 878,7 ha, đất nông nghiệp khác 54,6 ha) có độ màu mỡ cao nhờ lượng phù sa bồi đắp hàng năm.
Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2022 ước đạt là 1.028.822 người (nam 508.715, nữ 520.107 người). Trong đó, khu vực thành thị có 233.940 người, chiếm 22.74%; khu vực nông thôn có 794.882 người, chiếm 77,26%.
Vĩnh Long là tỉnh có cơ cấu đa dân tộc sinh sống, bao gồm người Kinh, người Khmer, Người Hoa,….. Theo thống kê năm 2019, Vĩnh Long có 24 dân tộc thiểu số sinh sống (26.596 người dân tộc thiểu số), chiếm 2,6% dân số toàn tỉnh. Trong đó, người Khmer có 22.630 người chiếm 2,21% (nữ 11.717 người); người Hoa có 3.627 người chiếm 0,35% (nữ 1.765 người); các dân tộc khác có 339 người chiếm 0,03 % (nữ 201 người). Người Kinh phân bố đều ở các nơi; người Khmer sống tập trung ở 48 ấp, 10 xã và 01 thị trấn thuộc 04 huyện Trà Ôn, Tam Bình, thị xã Bình Minh, Vũng Liêm; người Hoa tập trung ở thành phố Vĩnh Long và các thị trấn.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh năm 2022 đạt 582.943 người, trong đó lao động nam là 316.896 người, chiếm 54,36%; lao động nữ là 266.047 người, chiếm 45,64%. Trong tổng số, lực lượng lao động khu vực thành thị là 126.534 người, chiếm 21,71%, khu vực nông thôn là 456.409 người, chiếm 78,29%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2022 đạt 568.495 người, tính theo tiêu chuẩn ICLS19 (khung khái niệm mới tại Hội nghị quốc tế về thống kê lao động việc làm lần thứ 19 được các quốc gia thống nhất sử dụng). Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo năm 2022 đạt 16,46%, trong đó lao động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 30,89%; khu vực nông thôn đạt 12.45%.
4. Thời tiết - khí hậu - thủy văn
Thời tiết - khí hậu: Khí hậu Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào. Nhiệt độ trung bình 27,4 oC; số giờ nắng trong năm là 2.097 giờ; độ ẩm không khí trung bình 84%; lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.742 mm đến 1.864,1 mm.
Thuỷ văn: Vĩnh Long cách biển Đông gần 200 Km nên hầu như không có nước mặn. Toàn tỉnh chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông thông qua 2 sông chính là sông Tiền và sông Hậu. Đặc điểm thuận lợi của tỉnh là có nguồn nước ngọt quanh năm dồi dào, hệ thống kênh rạch khá dầy, phân bố đều, kết hợp tác động thủy triều, khả năng tải lượng nước lớn, trữ lượng nước cao, tạo điều kiện cho tưới tiêu chủ động, có thể khai thác thích hợp cho thâm canh, tăng vụ, cải tạo đất và ngọt hóa môi trường nông nghiệp.
Mực nước trên sông Tiền tại Trạm quan trắc Mỹ Thuận năm 2022 cao nhất là 217 cm và thấp nhất là -150 cm.